Tầm quan trọng của vi chất dinh dưỡng đối với phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ

Thứ sáu - 26/05/2023 04:33
Vi chất dinh dưỡng là những chất mà cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ, nhưng lại rất quan trọng đối với sức khỏe và sự phát triển của cơ thể. Khi nói đến vi chất dinh dưỡng tức là bao gồm nhóm vitamin gồm A,B,C,D,E… và nhóm các nguyên tố khoáng gồm Can xi, phốt pho, sắt, kẽm , iod, selen, đồng …Trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ là trẻ em lứa tuổi học đường là đối tượng có nguy cơ cao thiếu vi chất dinh dưỡng.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa
          Từ năm 1996, ngày 1 - 2/6 hàng năm được chọn là "Ngày vi chất dinh dưỡng" với các hoạt động mang tính huy động xã hội lớn. Nhằm thay đổi nhận thức và thực hành của các bà mẹ, mỗi gia đình, cộng đồng về tầm quan trọng và cách phòng, chống các bệnh do thiếu vi chất dinh dưỡng.

1.Vai trò và các biểu hiện của thiếu vi chất dinh dưỡng:
        Vitaminchất khoáng có nhiều vai trò sinh học, tham gia vào các quá trình chuyển hóa trong cơ thể Chất khoáng là thành phần quan trọng cấu tạo nên cơ thể, canxi, photpho là thành phần chính của xương và răng. Chất khoáng có nhiều tác dụng trong các chức phận sinh lý và chuyển hóa của cơ thể, duy trì áp lực thẩm thấu. Ăn thiếu chất khoáng sẽ  sinh ra nhiều bệnh:

          Thiếu máu dinh dưỡng do thiếu sắt:  Sắt là thành phần của huyết sắc tố, tham gia vào quả trình vận chuyển oxy và giữ vai trò quan trọng trong hô hấp tế bào. Thiếu sắt gây thiếu máu. Đây là tình trạng thường gặp ở trẻ em và phụ nữ khi có thai. Khi bị thiếu máu thường có biểu hiện da xanh, niêm mạc môi, lưỡi, mắt, nhợt nhạt. Trẻ thiếu máu kém hoạt bát, học kém, thiếu tập trung hay buồn ngủ. Khi bị thiếu máu nặng, trẻ hay bị viêm nhiễm đường hô hấp và các bệnh nhiễm khuẩn. Phụ nữ có thai khi bị thiếu máu làm tăng nguy cơ đẻ non, tăng tỷ lệ mắc bệnh của mẹ và con. Những bà mẹ bị thiếu máu có nguy cơ sinh con nhẹ cân và dễ bị băng huyết khi sinh. …Cần khuyến khích sử dụng các thực phẩm bổ sung sắt, vi chất và thực hiện đa dạng hóa bữa ăn từ hai nguồn thức ăn: thức ăn động vật: thịt bò, lòng đỏ trứng gà, tim, gan, bầu dục, cá, và thức ăn thực vật: đậu, đỗ, rau lá xanh, mộc nhĩ, nấm hương…

         Còi xương do thiếu Canxi và vitamin D: Trong cơ thể canxi có vị trí đặc biệt, 98% canxi nằm ở xương và răng, vì vậy canxi rất cần thiết đối với trẻ em có bộ xương đang phát triển. Thiếu canxi có thể dẫn đến bệnh còi xương ở trẻ nhỏ và loãng xương ở ngừời lớn. Bệnh còi xương ở trẻ em chủ yếu là do thiếu vitamin D. Khi thiếu sẽ làm giảm hấp thu canxi ở ruột, cơ thể sẽ huy động canxi ở xương vào máu gây rối loạn quá trình khoáng hóa xương. Biểu hiện sớm của còi xương là trẻ hay quấy khóc, nôn trớ, ngủ không yên giấc, hay ra mồ hôi trộm, rụng tóc, thóp rộng chậm liền, bờ thóp mềm, đầu to,  răng mọc chậm, lồng ngực dô, chậm biết ngồi, biết đi, biến dạng xương (chân vòng kiềng, chữa bát).  Các biến dạng của xương làm giảm chiều cao của trẻ).  Các thực phẩm có nhiều can xi: tôm, tép, cua, cá,  sữa, phomai, rau diền, rau mồng tơi…vitamin D có nhiều trong  dầu gan cá, cá biển, gan , trứng gà.
 
         Bướu cổ do thiếu I ốt: I ốt là vi chất dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể, cần cho tổng hợp hoormon tuyến giáp, duy trì thân nhiệt, phát triển xương, quá trình biệt hóa và phát triển của não và hệ thần kinh trong thời kỳ bào thai. Khi cơ thể bị thiếu  i ốt, tuyến giáp làm việc nhiều hơn để tổng hợp thêm nội tiết tố giáp trạng nên tuyến giáp to lên, gây ra bướu cổ. Ở phụ nữ trong thời kỳ mang thai có thể gây sảy thai, thai chết lưu, đẻ non. Khi thiếu iốt nặng trẻ sinh ra có thể bị đần độn với tổn thương não vĩnh viễn. Trẻ sơ sinh bị các khuyết tật bẩm sinh như liệt tay, chân, nói ngọng, điếc, câm, mắt lác. Trẻ bị thiếu I ốt chậm phát triển trí tuệ, chậm lớn, nói ngọng, ngễnh ngãng, học kém, thiếu nặng trẻ có thể bị đần độn. Nhu cầu I ốt  ở trẻ em  khoảng 90mcg- 120 mcg/ ngày. Các thực phẩm có nhiều I ốt là các loại cá biển, rong biển, rau cải xoong, tảo,…

            Suy dinh dưỡng, thấp còi do thiếu kẽm : Kẽm là vi chất dinh dưỡng đống vai trò quan trọng đối với nhiều chức năng sinh học vàtham gia vào thành phần của trên 300 enzym của cơ thể. Là chất xúc tác không thể thiếu được của ARN-polymerasa, có vai trò quan trọng trong quá trình nhân đôi AND và tổng hợp protein thúc đẩy quá trình tăng trưởng. Ngoài ra kẽm có vai trò quan trọng tăng cường miễn dịch, giúp cơ thể chuyển hóa năng lượng, hình thành các tổ chức. Thiếu kẽm làm trẻ chậm lớn, biếng ăn, giảm sức đề kháng hay mắc bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu chảy, suy dinh dưỡng và chậm phát triển chiều cao. Phụ nữ có thai thiếu kẽm sẽ biểu hiện nghén nhiều như chán ăn, buồn nôn, nôn, mất ngủ, do đó làm thiếu hụt và tiêu hao năng lượng cho bào thai phát triển, giảm dự trữ năng lượng cho sự sinh ra sữa mẹ ở thời kỳ sau dinh, trẻ sinh ra sẽ nhẹ cân và dễ sinh non và bị giảm đáng kể chức năng miễn dịch.. Cần ăn nhiều thực phẩm có nhiều kẽm như: lòng đỏ trứng gà, sò. trai, hến, lươn, ốc, củ cải, đậu tương (đậu nành).

        Thiếu vitamin A và bệnh khô mắt: vitamin A là một vi chất dinh dưỡng quan trọng, tham gia vào nhiều chức phận trong cơ thể với nhiều vai trò quan trọng. Giúp trẻ tăng trưởng và phát triển bình thường, tăng cường khả năng miễn dịch, bảo vệ các biểu mô giác mạc, da, niêm mạc. Khi thiếu trẻ chậm lớn, còi cọc, hay bị mắc các bệnh nhiễm trùng như tiêu chảy, viêm đường hô hấp, thiếu nặng đưa đến khô loét giác mạc, dẫn đến mù lòa. Các thực phẩm có nhiều vitamin A như: thịt, gan,  trứng gà, sữa, lươn...Rau có màu xanh sẫm, quả có màu vàng, đỏ (gấc, cà rốt, bí đỏ, xoài, đu đủ) có nhiều beta caroten(tiền vitamin A).

2. Giải pháp để phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng:
          Giải pháp quan trọng và bền vững để phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng là sử dụng đa dạng các loại thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày. Cung cấp đủ nhu cầu cơ thể bằng các thực phẩm nguồn gốc động và thực phẩm từ tự nhiên.  Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng chủ động và an toàn nhất là thông qua nguồn thực phẩm để bổ sung vitamin và các khoáng chất trong từng bữa ăn. Cần ăn đa dạng, phối hợp, thay đổi thường xuyên các loại thực phẩm từ 15-20 loại thực phẩm hàng ngày. Thường xuyên sử dụng các thực phẩm giàu vi chất dinh dưỡng, có sự phối hợp cân đối giữa nguồn chất đạm động vật và thực vật (thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, hải sản... đậu, đỗ...). Ngoài ra, nên ăn cả dầu thực vật và mỡ động vật ở tỷ lệ cân đối trong khẩu phần. Tăng cường ăn vừng lạc, đậu đỗ, rau xanh và hoa quả chín. Chế độ ăn đảm bảo đủ các nhóm thực phẩm: Năng lượng từ ngũ cốc chỉ nên chiếm 55-67 % (tổng năng lượng khẩu phần, phần còn lại do các chất béo cung cấp chiếm 20-25% và 13-20% là từ chất đạm.
      Với trẻ nhỏ: Khuyến khích các bà mẹ cho con bú ngay sau sinh để trẻ bú được sữa non vì trong sữa non có giá trị dinh dưỡng cao và giàu vi chất dinh dưỡng, phù hợp với tiêu hóa và hấp thu của trẻ, tăng sức đề kháng để phòng chống bệnh. Trẻ nhỏ cần được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, vì  sữa mẹ là nguồn thực phẩm tự nhiên có đủ vi chất dinh dưỡng đáp ứng được nhu cầu của trẻ. Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng chủ động và an toàn nhất là thông qua nguồn thực phẩm để bổ sung vitamin và các khoáng chất trong từng bữa ăn, các nhà dinh dưỡng đã khuyến cáo bữa ăn cần đa dạng, phối hợp nhiều loại thực phẩm từ 4 nhóm thức ăn và thường xuyên thay đổi ngay từ khi trẻ nhỏ mới  bắt đầu ăn bổ sung (ăn dặm)./.

                                                                                                          Bs Thái Thị Hoa Mai
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây