1. Bệnh thuỷ đậu là gì:
Bệnh thủy đậu (hay còn gọi là trái rạ) là bệnh nhiễm trùng cấp tính do virus thủy đậu có tên varicella-zoster gây ra. Loại virus này là tác nhân gây ra bệnh thủy đậu ở trẻ em và bệnh Zona ở người lớn.
2. Thuỷ đậu có lây không?
Thuỷ đậu là bệnh truyền nhiễm và lây từ người này sang người khác bằng cách tiếp xúc trực tiếp, qua không khí từ các giọt nước bọt nhỏ li ti được tiết ra từ đường hô hấp (ho, hắt hơi, nói chuyện) hoặc lây từ các chất dịch ở nốt phỏng.
Ngoài ra, thủy đậu còn lây truyền gián tiếp qua những đồ vật bị nhiễm chất dịch của nốt phỏng. Như việc sử dụng chung đồ dùng cá nhân: bàn chải đánh răng, khăn mặt, ăn uống chung với người đang bị thủy đậu. Mùa xuân thời tiết ẩm nồm là thời điểm bệnh thủy đậu bùng phát mạnh nhất.
3. Triệu chứng của bệnh Thủy đậu
3.1. Giai đoạn ủ bệnh: Đây là giai đoạn nhiễm virus, thời kỳ virus trong người và phát bệnh. Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 20 ngày. Người mắc bệnh lúc này không có bất kỳ dấu hiệu gì, rất khó để nhận biết
3.2. Giai đoạn khởi phát: Có triệu chứng như sốt nhẹ, nhức đầu, cơ thể mệt mỏi và bắt đầu xuất hiện phát ban đỏ. Một số bệnh nhân còn có hạch sau tai, kèm viêm họng.
3.3. Giai đoạn toàn phát: Bệnh nhân bắt đầu sốt cao, chán ăn, buồn nôn, mệt mỏi, đau đầu và đau cơ. Các nốt ban đỏ bắt đầu có những nốt phỏng nước hình tròn. Các mụn nước gây ngứa và rát, rất khó chịu. Những nốt mụn nước này xuất hiện toàn thân, mọc kín trên cơ thể bệnh nhân. Mọc cả vào niêm mạc miệng gây khó khăn trong việc ăn uống. Một số trường hợp bị nhiễm trùng mụn nước sẽ có kích thước lớn hơn, dịch bên trong mụn nước màu đục do chứa mủ.
3.4. Giai đoạn phục hồi: Sau từ 7 - 10 ngày phát bệnh, các mụn nước sẽ tự vỡ ra, khô lại và bong vảy dần hồi phục trở lại.
4. Biến chứng của bệnh
- Nhiễm trùng, gây lở loét các vết mụn nước sau khi vỡ, gây chảy máu bên trong.
- Gây viêm não, viêm màng não: các triệu chứng đi kèm như sốt cao, hôn mê, co giật, rối loạn tri giác, rung giật nhãn cầu. Biến chứng này có thể gây tử vong nếu không chữa trị kịp thời.
- Viêm phổi thủy đậu: triệu chứng như ho nhiều, ho ra máu, khó thở và tức ngực
- Gây viêm thận, viêm cầu thận cấp: triệu chứng như tiểu ra máu và suy thận.
- Đặc biệt, phụ nữ mang thai bị thủy đậu ở 3 tháng đầu của thai kỳ có nguy cơ cao sảy thai, hoặc để lại dị tật cho bé.
- Gây viêm tai giữa, viêm thanh quản: do các nốt thủy đậu mọc ở khu vực này gây lở loét, nhiễm trùng gây sưng tấy.
- Một trong những biến chứng muộn của bệnh thủy đậu là bệnh zona. Virus Varicella Zoster gây ra thủy đậu có thể ẩn trong tế bào thần kinh và kích hoạt trở lại, phát triển thành bệnh zona sau nhiều năm. Bệnh có các biến chứng riêng, thường gọi là đau thần kinh sau zona.
5. Biện pháp phòng bệnh
- Tiêm vắc xin phòng ngừa thuỷ đậu: là biện pháp phòng tránh thủy đậu hiệu quả và lâu dài nhất. Lịch tiêm như sau:
+ Vắc xin Varivax(mỹ): tiêm từ 12 tháng tuổi trở lên, tiêm dưới da
Trẻ em từ 12 tháng tuổi đến 12 tuổi: Tiêm 2 mũi vắc-xin phòng bệnh thủy đậu cách nhau ít nhất 3 tháng. Với trẻ dưới 4 tuổi, mũi 1 thực hiện lúc 12 tháng tuổi và mũi 2 thực hiện lúc 4 - 6 tuổi.
Trẻ từ 13 tuổi trở lên: Thực hiện tiêm 2 mũi vắc-xin phòng bệnh thủy đậu, 2 mũi cách nhau từ 4 - 8 tuần.
+ Vắc xin Varilrix(Bỉ): tiêm từ 9 tháng tuổi trở lên, tiêm dưới da
Trẻ em từ 9 tháng tuổi đến 12 tuổi: nên tiêm 2 mũi vắc-xin phòng bệnh thủy đậu để có được hiệu quả bảo vệ cao nhất. Mũi 2 cách mũi 1 ít nhất 6 tuần nhưng không được tiêm trước 4 tuần trong bất cứ hoàn cảnh nào.
Trẻ từ 13 tuổi trở lên: Thực hiện tiêm 2 mũi vắc-xin phòng bệnh thủy đậu, Mũi 2 cách mũi 1 ít nhất 6 tuần nhưng không tiêm trước 4 tuần trong bất cứ hoàn cảnh nào
+ Đối với phụ nữ khi có kế hoạch sinh con, nên tiêm phòng thủy đậu trước khi có thai ít nhất là 3 tháng.
- Hạn chế tiếp xúc với người bị bệnh thủy đậu để phòng tránh lây lan.
- Sử dụng bảo hộ y tế khi tiếp xúc với người bệnh.
- Trường hợp bị thủy đậu, cần cách ly để tránh lây lan cho những người xung quanh.
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước chảy mạnh, sử dụng các đồ dùng cá nhân riêng, vệ sinh mũi và họng hàng ngày bằng các loại dung dịch nước muối sinh lý.
- Vệ sinh nơi ở, nơi làm việc, học tập và vật dụng sinh hoạt hằng ngày bằng dung dịch sát khuẩn thông thường.
KHOA PHÒNG CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Tác giả bài viết: CN Nguyễn Thị Xuân (Tổng hợp)
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn